Blog

Đề số 13 – Đề kiểm tra học kì 1 – Ngữ văn 12

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA

Có hai hạt lúa được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, to khỏe và chắc mẩy. Một ngày nọ, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn thân hình nát tan trong đất. Tốt nhất ta giữ lại chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ.” Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thực sự sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới.

Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất héo khô nơi góc nhà vì không nhận được nước và ánh sáng. Do chất dinh dưỡng không giúp ích được gì, nó dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai mặc dù nát tan trong đất nhưng lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó mang đến những hạt lúa mới cho đời.

Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chỉ để cố giữ sự nguyên vẹn vô nghĩa của bản thân. Hãy dám bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp công cuộc sống một cây lúa nhỏ – đó là sự lựa chọn của hạt giống thứ hai.

(Theo “Hạt giống tâm hồn”, NXB Trẻ, 2004)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản. (0,5 điểm)

Câu 2. Dựa vào văn bản, hãy cho biết vì sao hạt lúa thứ hai “mong được ông chủ mang gieo xuống đất”? (0,5 điểm)

Câu 3. Hình ảnh hai hạt lúa có ý nghĩa tượng trưng cho những kiểu người nào trong cuộc sống? (1,0 điểm)

Câu 4. Thông điệp sâu sắc nhất mà bạn rút ra từ văn bản là gì? (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN

Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của bạn về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu: “Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chỉ để cố giữ sự nguyên vẹn vô nghĩa của bản thân. Hãy dám bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp công cuộc sống một cây lúa nhỏ”.

Câu 2. (5,0 điểm)
Khi ta lớn lên, đất nước đã có từ trước

Đất Nước đượm trong những câu chuyện “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường kể.

Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bà ăn ngày nay

Đất Nước trưởng thành khi dân biết trồng tre để đánh giặc.

Tóc mẹ dựng sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay và muối mặn.

Cái kèo rồi thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần và sàng.

Đất Nước đã có từ ngày đó…

Hãy phân tích đoạn thơ trên để làm rõ cảm nhận sâu sắc, mới mẻ về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Lời giải chi tiết:

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:
Phương pháp: Căn cứ vào các phương pháp biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ

Cách giải:
Phương pháp biểu đạt chính: tự sự.

Câu 2:
Phương pháp: Đọc, tìm ý

Cách giải:
Hạt lúa thứ hai “mong được ông chủ mang gieo xuống đất” vì nó muốn bắt đầu một cuộc đời mới.

Câu 3:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

Cách giải:
Hình ảnh hai hạt lúa tượng trưng cho 2 kiểu người:

  • Hạt lúa thứ nhất: kiểu người sống an toàn, không dám mạo hiểm.
  • Hạt lúa thứ hai: kiểu người dám sống khác biệt, dám đối mặt với thử thách.

Câu 4:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp

Cách giải:
Bạn có thể rút ra thông điệp ý nghĩa từ câu chuyện. Có thể thông điệp: Mỗi người hãy dám bước đi, sống một cuộc đời có ý nghĩa.

II. LÀM VĂN
Câu 1:
Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để viết đoạn văn nghị luận

Cách giải:
Yêu cầu về hình thức:

  • Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ.
  • Trình bày rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ, đặt câu.
  • Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kỹ năng viết đoạn văn nghị luận.

Yêu cầu về nội dung:

  • Nêu vấn đề.
  • Giải thích vấn đề.
  • Phân tích, bàn luận vấn đề.
  • Phê phán những người sợ hãi, sống an toàn.
  • Liên hệ với bản thân.

Câu 2:
Phương pháp:

  • Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
  • Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để viết đoạn văn nghị luận văn học.

Cách giải:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm

  • Nguyễn Khoa Điềm là một nhà thơ trẻ thuộc thế hệ chống Mỹ cứu nước. Thơ ông kết hợp xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng về đất nước.
  • Trường ca “Mặt đường khát vọng” của ông nói về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị trong thời chiến tranh, về sự bền bỉ và kiên cường của con người Việt Nam.

2. Phân tích
2.1 Đất nước có từ bao giờ?

  • Câu thơ đầu tiên là câu trả lời: Khi ta lớn lên, Đất Nước đã có từ trước.
  • Đất Nước gắn liền với mỗi con người từ khi chúng ta còn trong bụng mẹ. Thể hiện ý nghĩa “Đất Nước của Nhân Dân”.
  • Tác giả sử dụng câu chuyện “ngày xửa ngày xưa” để mô tả đất nước qua văn hóa và lịch sử, qua cuộc sống hàng ngày của con người.

2.2 Quá trình hình thành đất nước?

  • Đất Nước bắt đầu từ việc ăn miếng trầu, gợi nhớ câu chuyện trầu cau, thể hiện tình cảm anh em, tình yêu nhân nghĩa giữa vợ chồng.
  • Hình ảnh “cây tre” mô tả con người Việt Nam: siêng năng, chịu khó, tận tụy. “Lớn lên” trong chiến tranh có ý nghĩa là truyền thống chống giặc kiên cường, bền bỉ.
  • Tóc mẹ bói sau đầu, gợi nhớ câu ca dao Bình Trị, thể hiện tình yêu gia đình sâu sắc qua “gừng cay và muối mặn”.
  • Cái kèo thành tên, tập quán truyền thống được thể hiện bằng câu chuyện đơn giản nhưng giàu ý nghĩa: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần và sàng”. Sự liệt kê, ngắt nhịp liên tục thể hiện tinh thần lao động, cách ăn uống trong sinh hoạt hàng ngày.
  • Nguyễn Khoa Điềm kết luận bằng một suy tư đơn giản: “Đất Nước đã có từ ngày đó…”. Dấu “…” cuối câu là biện pháp im lặng, lời dẫu hết nhưng ý vẫn còn, vẫn nung nấu và sự sống.

→ Đất Nước được hình thành từ văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, là sự kết tinh của tinh thần dân tộc. Đất Nước vừa thiêng liêng, tôn kính lại gần gũi, thiết tha.

3. Kết bài:

  • Tổng kết vấn đề.

Loigiaihay.com

Related Articles

Back to top button