MÃ TIỀN (Hạt)
Mã tiền (Hạt) Semen Strychni
Mã tiền là hạt được thu hoạch từ quả chín của cây Mã tiền (Strychnos nux-vomica L.) hoặc một số loài khác thuộc chi Strychnos, thuộc họ Mã tiền (Loganiaccae). Hạt được phơi khô hoặc sấy khô và chứa strychnin.
Mô tả
Loài Strychnos nux-vomica L. có hạt có hình dạng đĩa dẹt, hơi dày ở mép. Một số hạt có dạng méo mó, cong không đều, có đường kính từ 1,2 cm đến 2,5 cm, dày từ 0,4 cm đến 0,6 cm, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt được phủ bởi một lớp lông tơ mịn mọc theo chiều từ tâm hạt ra xung quanh. Rốn của hạt nằm ở giữa một mặt hạt và có hình dạng như lỗ chồi nhỏ. Sống noãn hơi lồi từ rốn hạt đến lỗ noãn (điểm nhỏ cao lên trên mép hạt). Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hoặc hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong không gian giữa nội nhũ và lỗ noãn. Hạt không có mùi, vị cực đắng.
Vi phẫu
Vỏ của hạt chứa các tế bào đã biến đổi thành lông che chở đơn bào, dạng thon dài, mọc theo chiều từ tâm hạt ra ngoài. Gốc lông có dạng phình to. Lớp tế bào mô là cứng, dẹt và có thành rất dày. Nội nhũ gồm các tế bào hình nhiều cạnh.
Bột
Bột Mã tiền có nhiều lông che chở đơn bào dài và mảnh, thường bị gãy thành nhiều đoạn. Gốc lông phình to và có thành dày. Mảnh tế bào mô cứng có các ống trao đổi rõ ràng. Mảnh nội nhũ gồm các tế bào hình nhiều cạnh và có thành dày. Một số tế bào chứa dầu và hạt aleuron.
Định tính
A. Trên mặt cắt ngang của dược liệu, khi nhỏ 1 giọt acid nitric (TT), mặt cắt sẽ nhuộm màu đỏ cam. Trên mặt cắt khác, khi nhỏ một giọt dung dịch amoni vanadat 1% trong acid sulfuric (TT), mặt cắt sẽ có màu tím.
B. Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4). Bản mỏng: Silica gel G. Dung môi khai triển: Toluen – aceton – ethanol – amoniac đậm đặc (4:5:0,6:0,4). Dung dịch thử: Cho 0,5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thêm 5 ml hỗn hợp cloroform – ethanol (10:1) và 0,5 ml amoniac đậm đặc (TT), đậy nắp và lắc trong 5 phút, để yên trong 1 giờ, thỉnh thoảng lắc đều. Lọc, thu được dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Dung dịch strychnin và brucin chuẩn có nồng độ mỗi chất 2 mg/ml trong cloroform (TT). Cách tiến hành: Chấm lên bản mỏng 10 µl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf tương tự với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không vượt quá 12,0% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105°C, 4 giờ).
Tro toàn phần
Không vượt qua 3,5% (Phụ lục 9.8).
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Không vượt quá 3,5% cho hạt lép và hạt đen. Các tạp chất khác không vượt quá 0,2%.
Định lượng
Cân chính xác 0,4 g bột dược liệu (đã qua rây sỗ 355) vào bình nón nút mài 100 ml. Thêm chính xác 20 ml cloroform (TT) và 0,3 ml amoniac (TT). Đậy kín bình và cân. Đun hồi lưu trên cách thủy trong 3 giờ, hoặc chiết trong bể siêu âm trong 45 phút. Cân lại và bổ sung cloroform (TT) để đạt khối lượng ban đầu. Lắc đều, lọc nhanh vào bình nón. Lấy chính xác 10 ml dung dịch lọc cho vào bình gạn 50 ml. Chiết 4 lần mỗi lần 10 ml dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT). Lọc dung dịch acid qua giấy lọc đã thấm ướt trước bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT) vào một bình định mức 50 ml. Rửa giấy lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT), gộp dung dịch rửa vào bình định mức và thêm dung môi đến vạch, lắc kỹ. Hút chính xác 10 ml dung dịch thu được cho vào bình định mức 50 ml và thêm dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT) vừa đủ đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và 300 nm (Phụ lục 4.1). Cốc đo có độ dày 1 cm, dung dịch mẫu trắng là dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT). Hàm lượng phần trăm strychnin trong dược liệu (Y) được tính theo công thức sau:
Y = [5 x (0,32a – 0,467b)] / [m x (1 – X)]
Trong đó: a là độ hấp thụ ở 262 nm, b là độ hấp thụ ở 300 nm, m là khối lượng mẫu thử (g), X là độ ẩm của dược liệu (g). Hàm lượng strychnin (C21H22N2O2) trong dược liệu không ít hơn 1,2% tính theo dược liệu khô.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ẩm mốc.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt. Loại bỏ cơm quả, hạt lép và hạt non. Phơi nắng hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50°C đến 60°C cho đến khi hạt khô.
Bào chế
Lấy hạt Mã tiền sạch, sao với cát sạch cho đến khi có màu nâu đậm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi ngoài vỏ có dấu tách nẻ, đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy rây để loại bỏ lông nhung đã bị cháy. Hạt Mã tiền sau đó được tẩm dầu vừng: Đưa hạt Mã tiền vào nước hoặc nước vo gạo, ngâm một ngày đêm; hoặc đưa hạt Mã tiền vào nước đun sôi, lấy ra, lại ngâm nước, rồi lấy ra vài lần như vậy cho đến khi hạt đen và có cảm giác mềm. Lăn hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm và thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng (mè) qua đêm, lấy ra và sao cho đến khi có màu vàng, để nguội và cho vào lọ đậy kín.
Tính vị, quy kinh
Mã tiền có vị khô, tính hàn và có đặc tính đại độc. Có tác dụng vào các kinh can và tỳ.
Công năng, chủ trị
Mã tiền có tác dụng thông kinh, hoạt lạc và giảm đau. Ngoài ra, nó còn có tác dụng mạnh lên gân cốt, tán kết tiêu sưng. Mã tiền được sử dụng để chữa trị các bệnh như phong thấp, tế, bại liệt, đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, và nhọt độc sưng đau.
Cách dùng, liều lượng
Mã tiền được sử dụng dưới dạng Mã tiền chế. Liều lượng cho người lớn là 0,05 g/lần, uống 3 lần trong 24 giờ. Liều tối đa là 0,10 g/lần, uống 3 lần trong 24 giờ. Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống không được sử dụng. Trẻ em từ 3 tuổi trở lên, liều lượng sử dụng là 0,005 g cho mỗi tuổi. Mã tiền có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Không được sử dụng quá liều quy định. Việc sử dụng quá liều có thể gây ngộ độc, bao gồm các triệu chứng như run chân tay, co giật, khó thở và trong trường hợp nặng có thể gây mất ý thức.
Kiêng kỵ
Mã tiền không được sử dụng cho phụ nữ mang thai và người cho con bú.